..:: CAN Entertainment | 4Rum ::..
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

..:: CAN Entertainment | 4Rum ::..

.. Xin Chào Mừng Tất Cả Các Bạn Đến Với Hệ Thống Giải Trí Trực Tuyến CAN. Nơi Đây Có Lẽ Là Nơi Thăng Hoa Cảm Xúc Của Tất Cả Mọi Lứa Tuổi ..
 
Trang ChínhGalleryTìm kiếmLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập
Webmaster: Kim Thủy
Chat with Webmaster
Smod: Thanh Tùng
Chat with Smod
Liên Kết

DịchVCAN

>> Nghe Nhạc Online

>> Lấy Avartar Y!M

>> Album Ảnh 8/11

>> Bói Trực Tuyến

Poll
Trưng Cầu Dân Ý - Đợt 1 - Năm 2008
+ Friendship
Cach hoc lam hacker (2) Vote_lcap43%Cach hoc lam hacker (2) Vote_rcap
 43% [ 3 ]
+ Back2School
Cach hoc lam hacker (2) Vote_lcap57%Cach hoc lam hacker (2) Vote_rcap
 57% [ 4 ]
+ Enviroment
Cach hoc lam hacker (2) Vote_lcap0%Cach hoc lam hacker (2) Vote_rcap
 0% [ 0 ]
+ Ý kiến khác, Post tại bài bài thông báo này
Cach hoc lam hacker (2) Vote_lcap0%Cach hoc lam hacker (2) Vote_rcap
 0% [ 0 ]
Tổng số bầu chọn : 7
cCare

 

 

 

< class="" height="25"> Latest topics
» Drug Abuse Saint George Utah
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeThu Aug 04, 2011 12:10 pm by

» Find Newest Medication For
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeMon Aug 01, 2011 7:59 am by

» When the first Whirlpool Duet album was released in December 2001
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeSun Jul 31, 2011 11:38 pm by

» Folk Medicine Alternative Health
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeFri Jul 29, 2011 3:37 am by

» Phần mềm xem đồ họa 3D/2D và máy nghe nhạc đa phương tiện!!
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeWed Jul 06, 2011 9:26 pm by

» Xung Quanh Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeWed Jul 06, 2011 9:24 pm by

» GOM Player – Phần mềm chơi nhạc đa phương tiện FREE
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeThu Sep 23, 2010 4:03 pm by

» Phần mềm DVD-Cloner - sao chép DVD siêu tốc, chất lượng cao
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeThu Sep 23, 2010 3:57 pm by

» Phần mềm ghi âm cuộc gọi MX Skype Recorder
Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeThu Sep 23, 2010 3:48 pm by


Cach hoc lam hacker (2) Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down
Tác giả

constantine

[Mem] constantine
> V.I.P Super Mod < > V.I.P Super Mod

Nam
.:.Thông tin.:.

Age : 31 Registration date : 27/06/2008 Tổng số bài gửi : 515 Đến từ : Somewhere Job/hobbies : none Humor : none


Bài gửiTiêu đề: Cach hoc lam hacker (2) Cach hoc lam hacker (2) I_icon_minitimeFri Jun 27, 2008 2:06 pm
11 . ) shell account là cái gì ?

_ Một shell account cho phép bạn sử dụng máy tính ở nhà bạn như thiết bị đầu cuốI ( terminal ) mà vớI nó bạn có thể đánh lệnh đến một máy tính đang chạy Unix , “Shell” là chương trình có nhiệm vụ dịch những ký tự của bạn gửi đến rồI đưa vào thực hiện lệnh của chương trình Unix . VớI một shell account chính xác bạn có thể sử dụng được một trạm làm việc mạnh hơn nhiều so vớI cái mà bạn có thể tưởng tượng đến được .
Bạn có thể lấy được “shell account” miễn phí tạI trang Web www.freeshell.com tuy nhiên bạn sẽ không sử dụng được “telnet” cho đến khi bạn trả tiền cho nó .

12 . ) Làm cách nào để bạn có thể crack Unix account passwords ?

_ Rất đơn giản , tuy nhiên cách mà tôi nói vớI các bạn ở đây “lạc hậu” rồI , các bạn có thể crack được chúng nếu các bạn may mắn , còn không thì các bạn đọc để tham khảo .
_ Đầu tiên bạn hãy đăng nhập vào hệ thống có sử dụng Unix như một khách hàng hoặc một ngườI khách ghé thăm , nếu may mắn bạn sẽ lấy được mật khẩu được cất dấu trong những hệ thống chuẩn như :

/etc/passwd

mỗi hàng trong một hồ sơ passwd có một tài khoản khác nhau , nó giống như hàng này :

useridassword:userid#:groupid#:GECOS field:home dir:shell

trong đó :
userid = the user id name : tên đăng nhập : có thể là một tên hoặc một số .
password : mật mã . Dùng để làm gì hẳn các bạn cũng biết rồI .
userid# : là một số duy nhất đựơc thông báo cho ngườI đăng ký khi họ đăng ký mớI ở lần đầu tiên .
groupid# : tương tự như userid# , nhưng nó được dùng cho những ngườI đang ở trong nhóm nào đó ( như nhóm Hunter Buq của HVA chẳng hạn )
GECOS FIELD : đây là nơi chứa thông tin cho ngườI sử dụng , trong đó có họ tên đầy đủ , số điện thoại , địa chỉ v.v…. . Đây cũng là nguồn tốt để ta dễ dàng crack một mật khẩu .
home dir : là thư mục ghi lạI hoạt động của người khách khi họ ghé thăm ( giống như mục History trong IE vậy )
Shell : đây là tên của shell mà nó tự động bắt đầu khi ta login .
_ Hãy lấy file password , lấy file text đã mã hoá về , sau đó bạn dùng chương trình ``CrackerJack`` hoặc ``John the Ripper`` để crack .
_ Các bạn thấy cũng khá dễ phảI không ? Sai bét , không dễ dàng và may mắn để bạn có thể crack được vì hầu hết bây giờ họ cất rất kỹ , hãy đọc tiếp bạn sẽ thấy khó khăn chỗ nào .

13 . ) shadowed password là cái gì ?

_ Một shadowed password được biết đến là trong file Unix passwd , khi bạn nhập một mật khẩu , thì ngườI khác chỉ thấy được trình đơn của nó ( như ký hiệu “ X ” hoặc “ * ” ) . Cái này thông báo cho bạn biết là file passwd đã được cất giữ ở nơi khác , nơi mà một ngườI sử dụng bình thường không thể đến được . Không lẽ ta đành bó tay , dĩ nhiên là đốI vớI một hacker thì không rùi , ta không đến được trực tiếp file shadowed password thì ta hãy tìm file sao lưu của nó , đó là file Unshadowed .
Những file này trên hệ thống của Unix không cố định , bạn hãy thử vớI lần lượt những đường dẫn sau :

CODE
AIX 3 /etc/security/passwd !
or /tcb/auth/files/ /
A/UX 3.0s /tcb/files/auth/?/ *
BSD4.3-Reno /etc/master.passwd *
ConvexOS 10 /etc/shadpw *
ConvexOS 11 /etc/shadow *
DG/UX /etc/tcb/aa/user/ *
EP/IX /etc/shadow x
HP-UX /.secure/etc/passwd *
IRIX 5 /etc/shadow x
Linux 1.1 /etc/shadow *
OSF/1 /etc/passwd[.dir|.pag] *
SCO Unix #.2.x /tcb/auth/files/ /
SunOS4.1 c2 /etc/security/passwd.adjunct =##username
SunOS 5.0 /etc/shadow
maps/tables/whatever >
System V Release 4.0 /etc/shadow x
System V Release 4.2 /etc/security/* database
Ultrix 4 /etc/auth[.dir|.pag] *
UNICOS /etc/udb =20


Trước dấu “ / ”đầu tiên của một hàng là tên của hệ thống tương ứng , hãy căn cứ vào hệ thông thật sự bạn muốn lấy rồI lần theo đường dẫn phía sau dấu “/”đầu tiên .
Và cuốI cùng là những account passwd mà tôi từng crack được , có thể bây giờ nó đã hết hiệu lực rồI :

CODE
arif:x:1569:1000:Nguyen Anh Chau:/udd/arif:/bin/ksh
arigo:x:1570:1000:Ryan Randolph:/udd/arigo:/bin/ksh
aristo:x:1573:1000:To Minh Phuong:/udd/aristo:/bin/ksh
armando:x:1577:1000:Armando Huis:/udd/armando:/bin/ksh
arn:x:1582:1000:Arn mett:/udd/arn:/bin/ksh
arne:x:1583:1000:Pham Quoc Tuan:/udd/arne:/bin/ksh
aroon:x:1585:1000:Aroon Thakral:/udd/aroon:/bin/ksh
arozine:x:1586:1000: Mogielnicki:/udd/arozine:/bin/bash
arranw:x:1588:1000:Arran Whitaker:/udd/arranw:/bin/ksh
Vitual port ( cổng ảo ) là 1 số tự nhiên đựợc gói ở trong TCP(Tranmission Control Protocol) và UDP(User Diagram Protocol) header. Như mọi nguòi đã biết, Windows có thể chạy nhiều chương trình 1 lúc, mỗi chương trình này có 1 cổng riêng dùng để truyền và nhận dữ liệu.

Ví dụ 1 máy có địa chỉ IP là 127.0.0.1 chạy WebServer, FTP_Server, POP3 server, etc, những dịch vụ này đều đuọc chạy trên 1 IP address là 127.0.0.1, khi một gói tin đuọc gửi đến làm thế nào máy tính của chúng ta phân biệt được gói tin này đi vào dịch vụ nào WebServer hay FTP server hay SM! TP? Chính vì thế Port xuất hiện. Mỗi dịch vụ có 1 số port mặc định, ví dụ FTP có port mặc định là 21, web service có port mặc định là 80, POP3 là 110, SMTP là 25 vân vân.... Người quản trị mạng có thể thay đổi số port mặc định này, nếu bạn ko biết số port trên một máy chủ, bạn ko thể kết nối vào dịch vụ đó được. Chắc bạn đã từng nghe nói đến PORT MAPPING nhưng có lẽ chưa biết nó là gì và chức năng thế nào. Port mapping thực ra đơn giản chỉ là quá trình chuyển đổi số port mặc định của một dịch vụ nào đó đến 1 số khác. Ví dụ Port mặc định của WebServer là 80, nhưng thỉnh thoảng có lẽ bạn vẫn thấy http://www.xxx.com:8080 , 8080 ở đây chính là số port của host xxx nhưng đã đuợc nguòi quản trị của host này ``map`` từ 80 thành 8080.

( Tài liệu của HVA )

15 . ) DNS là gì ?

_ DNS là viết tắt của Domain Name System. Một máy chủ DNS đợi kết nối ở cổng số 53, có nghĩa là nếu bạn muốn kết nối vào máy chủ đó, bạn phải kết nối đến cổng số 53. Máy chủ chạy DNS chuyển hostname bằng các chữ cái thành các chữ số tương ứng và ngược lại. Ví dụ: 127.0.0.1 -- > localhost và localhost--- > 127.0.0.1 .

( Tài liệu của HVA )

16 . ) Đôi điều về Wingate :

_ WinGate là một chương trình đơn giản cho phép bạn chia các kết nối ra. Thí dụ: bạn có thể chia sẻ 1 modem với 2 hoặc nhiều máy . WinGate dùng với nhiều proxy khác nhau có thể che giấu bạn .
_ Làm sao để Wingate có thể che dấu bạn ? Hãy làm theo tôi : Bạn hãy telnet trên cổng 23 trên máy chủ chạy WinGate telnet proxy và bạn sẽ có dấu nhắc WinGate > . Tại dấu nhắc này bạn đánh vào tên server, cùng một khoảng trống và cổng bạn muốn kết nối vào. VD :

CODE
telnet wingate.net
WinGate > victim.com 23


ta telnet đến cổng 23 vì đây là cổng mặc định khi bạn cài Wingate . lúc này IP trên máy mà victim chộp được của ta là IP của máy chủ chứa Wingate proxy đó .
_ Làm sao để tìm Wingate ?
+ Nếu bạn muốn tìm IP WinGates tĩnh (IP không đổi) thì đến yahoo hay một trang tìm kiếm cable modem. Tìm kiếm cable modems vì nhiều người dùng cable modems có WinGate để họ có thể chia sẻ đường truyền rộng của nó cable modems cho những máy khác trong cùng một nhà . Hoặc bạn có thể dùng Port hay Domain scanners và scan Port 1080 .
+ Để tìm IP động (IP thay đổi mỗi lần user kết nối vào internet) của WinGates bạn có thể dùng Domscan hoặc các chương trình quét khác . Nếu dùng Domscan bạn hãy nhập khoảng IP bất kỳ vào box đầu tiên và số 23 vào box thứ 2 . Khi đã có kết quả , bạn hãy thử lần lượt telnet đến các địa chỉ IP tìm đựơc ( đã hướng dẫn ở trên ), nếu nó xuất hiện dấu “Wingate > ” thì bạn đã tìm đúng máy đang sử dụng Wingate rồI đó .
+ Theo kinh nghiệm của tôi thì bạn hãy down wingatescanner về mà sài , nó có rất nhièu trên mạng .

17 . ) Đôi điều về Traceroute :

_ Traceroute là một chương trình cho phép bạn xác định được đường đi của các gói packets từ máy bạn đến hệ thống đích trên mạng Internet.
_ bạn hãy xem VD sau :

CODE
C:\windows > tracert 203.94.12.54

Tracing route to 203.94.12.54 over a maximum of 30 hops

1 abc.netzero.com (232.61.41.251) 2 ms 1 ms 1 ms
2 xyz.Netzero.com (232.61.41.0) 5 ms 5 ms 5 ms
3 232.61.41.10 (232.61.41.251) 9 ms 11 ms 13 ms
4 we21.spectranet.com (196.01.83.12) 535 ms 549 ms 513 ms
5 isp.net.ny (196.23.0.0) 562 ms 596 ms 600 ms
6 196.23.0.25 (196.23.0.25) 1195 ms1204 ms
7 backbone.isp.ny (198.87.12.11) 1208 ms1216 ms1233 ms
8 asianet.com (202.12.32.10) 1210 ms1239 ms1211 ms
9 south.asinet.com (202.10.10.10) 1069 ms1087 ms1122 ms
10 backbone.vsnl.net.in (203.98.46.01) 1064 ms1109 ms1061 ms
11 newdelhi-01.backbone.vsnl.net.in (203.102.46.01) 1185 ms1146 ms1203 ms
12 newdelhi-00.backbone.vsnl.net.in (203.102.46.02) ms1159 ms1073 ms
13 mtnl.net.in (203.194.56.00) 1052 ms 642 ms 658 ms


Tôi cần biết đường đi từ máy tôi đến một host trên mạng Internet có địa chỉ ip là 203.94.12.54. Tôi cần phải tracert đến nó! Như bạn thấy ở trên, các gói packets từ máy tôi muốn đến được 203.94.12.54 phải đi qua 13 hops(mắc xích) trên mạng. Đây là đưòng đi của các gói packets .
_ Bạn hãy xem VD tiếp theo :

CODE
host2 # traceroute xyz.com

traceroute to xyz.com (202.xx.12.34), 30 hops max, 40 byte packets
1 isp.net (202.xy.34.12) 20ms 10ms 10ms
2 xyz.com (202.xx.12.34) 130ms 130ms 130ms


+ Dòng đầu tiên cho biết hostname và địa chỉ IP của hệ thống đích. Dòng này còn cho chúng ta biết thêm giá trị TTL<=30 và kích thước của datagram là 40 bytes(20-bytes IP Header + 8-bytes UDP Header + 12-bytes user data).
+ Dòng thứ 2 cho biết router đầu tiên nhận được datagram là 202.xy.34.12, giá trị của TTL khi gởi đến router này là 1. Router này sẽ gởi trở lại cho chương trình traceroute một ICMP message error ``Time Exceeded``. Traceroute sẽ gởi tiếp một datagram đến hệ thống đích.
+ Dòng thứ 3, xyz.com(202.xx.12.34) nhận được datagram có TTL=1(router thứ nhất đã giảm một trước đó - TTL=2-1=1). Tuy nhiên, xyz.com không phải là một router, nó sẽ gởi trở lại cho traceroute một ICMP error message ``Port Unreachable``. Khi nhận được ICMP message này, traceroute sẽ biết được đã đến được hệ thống đích xyz.com và kết thúc nhiệm vụ tại đây.
+ Trong trường hợp router không trả lời sau 5 giây, traceroute sẽ in ra một dấu sao ``*``(không biết) và tiếp tục gởi datagram khác đến host đích!
_Chú ý:
Trong windows: tracert hostname
Trong unix: traceroute hostname

( Tài liệu của viethacker.net )

18 . ) Ping và cách sử dụng :

_ Ping là 1 khái niệm rât đơn giản tuy nhiên rất hữu ích cho việc chẩn đoán mạng. Tiểu sử của từ ``ping`` như sau: Ping là tiếng động vang ra khi 1 tàu ngầm muốn biết có 1 vật thể khác ở gần mình hay ko, nếu có 1 vật thể nào đó gần tàu ngầm tiếng sóng âm này sẽ va vào vật thể đó và tiếng vang lại sẽ là ``pong`` vậy thì tàu ngầm đó sẽ biết là có gì gần mình.
_Trên Internet, khái niệm Ping cũng rất giống với tiểu sử của nó như đã đề cập ở trên. Lệnh Ping gửi một gói ICMP (Internet Control Message Protocol) đến host, nếu host đó ``pong`` lại có nghĩa là host đó tồn tại (hoặc là có thể với tới đựoc). Ping cũng có thể giúp chúng ta biêt được luợng thời gian một gói tin (data packet) đi từ máy tính của mình đến 1 host nào đó.
_Ping thật dễ dàng, chỉ cần mở MS-DOS, và gõ ``ping địa_chỉ_ip``, mặc định sẽ ping 4 lần, nhưng bạn cũng có thể gõ

CODE
``ping ip.address -t``


Cách này sẽ làm máy ping mãi. Để thay đổi kích thước ping làm như sau:

CODE
``ping -l (size) địa_chỉ_ip ``


Cái ping làm là gửi một gói tin đến một máy tính, sau đó xem xem mất bao lâu gói tin rồi xem xem sau bao lâu gói tin đó quay trở lại, cách này xác định được tốc độ của kết nối, và thời gian cần để một gói tin đi và quay trở lại và chia bốn (gọi là ``trip time``). Ping cũng có thể được dùng để làm chậm đi hoặc đổ vỡ hệ thống bằng lụt ping. Windows 98 treo sau một phút lụt ping (Bộ đệm của kết nối bị tràn – có qua nhiều kết nối, nên Windows quyết định cho nó đi nghỉ một chút). Một cuộc tấn công “ping flood” sẽ chiếm rất nhiều băng thông của bạn, và bạn phải có băng thông lớn hơn đối phương ( trừ khi đối phương là một máy chạy Windows 98 và bạn có một modem trung bình, bằng cách đó bạn sẽ hạ gục đối phương sau xấp xỉ một phút lụt ping). Lụt Ping không hiệu quả lắm đổi với những đối phương mạnh hơn một chút. trừ khi bạn có nhiều đường và bạn kiểm soát một số lượng tương đối các máy chủ cùng ping mà tổng băng thông lơn hơn đối phương.
Chú ý: option –t của DOS không gây ra lụt ping, nó chỉ ping mục tiêu một cách liên tục, với những khoảng ngắt quãng giữa hai lần ping liên tiếp. Trong tất cả các hệ Unix hoặc Linux, bạn có thể dùng ping -f để gây ra lụt thực sự. Thực tế là phải ping -f nếu bạn dùng một bản tương thích POSIX (POSIX - Portable Operating System Interface dựa trên uniX), nếu không nó sẽ không phải là một bản Unix/Linux thực sự, bởi vậy nếu bạn dùng một hệ điều hành mà nó tự cho nó là Unix hay Linux, nó sẽ có tham số -f.

( Tài liệu của HVA và viethacker.net )
http://vinh-kien.piczo.com

Thông điệp:

--*--{Hãy cùng chia s? v?i b?n bè b?ng cách }--*--

Copy du?ng link du?i dây g?i d?n nick yahoo b?n bè!

Cach hoc lam hacker (2) Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum: Bạn không có quyền trả lời bài viết
..:: CAN Entertainment | 4Rum ::..  :: 

( »»--(¯`° IT World | The Gioi CNTT °´¯)--»» )

 :: 

Software

-

( »»--(¯`° Bản Quyền Của Forum Này Chỉ Thuộc Về CAN Entertainment °´¯)--»» )

Tất Cả Thời Gian Được Tính Theo GMT+7. Hôm nay: Sat Sep 21, 2024 1:30 pm
Designed by Huynh Kim Thuy & Pham Thanh Tung.
Developed by Canner.
Copyright © 10/2008, Can Entertainment . All rights reserved.
Powered by: phpBB 2.0
Copyright © 2008-2009 Forumotion.Com

Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất